Bệnh Phenylketone niệu là gì? Nguyên nhân và cách phòng tránh

Bệnh Phenylketone niệu là gì? Nguyên nhân và cách phòng tránh

Phenylketon niệu là gì?

Tên đầy đủ: Phenylketonuria – gọi tắt là PKU hoặc Phenylketon niệu.

Phenylketonuria là một rối loạn di truyền làm tăng nồng độ của phenylalanine trong máu. Phenylalanine dư thừa (tức là không được sử dụng để tổng hợp protein) thường chuyển thành tyrosine bằng phenylalanine hydroxylase; tetrahydrobiopterin (BH4) là một đồng yếu tố cần thiết cho phản ứng này. Khi một trong số các đột biến gen dẫn đến sự thiếu hụt hoặc không có phenylalanine hydroxylase, phenylalanine trong chế độ ăn tích tụ; não là cơ quan chính bị ảnh hưởng, có thể là do sự rối loạn của myelin hoá. Một số phenylalanine thừa được chuyển hóa thành phenylketones, được bài tiết qua nước tiểu, làm tăng phenylketon niệu.

benh-phenylketone-nieu-la-gi-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh
Bệnh Phenylketone niệu có tên tiếng Anh là Phenylketonuria

Triệu chứng của bệnh Phenylketon niệu (PKU)

Các dấu hiệu và triệu chứng của PKU thay đổi từ nhẹ đến nặng.

Dạng nghiêm trọng nhất của rối loạn này được gọi là PKU cổ điển: trẻ sơ sinh mắc PKU cổ điển có vẻ bình thường cho đến khi được vài tháng tuổi. Nếu không được điều trị, những đứa trẻ này sẽ bị khuyết tật trí tuệ vĩnh viễn. Co giật, chậm phát triển, các vấn đề về hành vi và rối loạn tâm thần cũng rất phổ biến. Những người không được điều trị có thể có mùi cơ thể như mùi mốc hoặc mùi chuột do tác dụng phụ của lượng phenylalanine dư thừa trong cơ thể. Trẻ em mắc PKU cổ điển có xu hướng có da và tóc sáng màu hơn những thành viên không bị ảnh hưởng trong gia đình và cũng có khả năng mắc các rối loạn về da như bệnh chàm.

Các dạng ít nghiêm trọng hơn của tình trạng này, đôi khi được gọi là PKU biến thể và tăng phenylalanin máu không phải PKU, có nguy cơ tổn thương não thấp hơn. Những người mắc các trường hợp rất nhẹ có thể không cần điều trị.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh Phenylketon niệu (PKU)

PKU được gây ra bởi sự thay đổi của gen phenylalanine hydroxylase (PAH). Gen PAH giúp tạo ra phenylalanin hydroxylase – enzyme chịu trách nhiệm phân hủy phenylalanin. Enzyme này chuyển đổi axit amin phenylalanin thành các hợp chất quan trọng khác trong cơ thể. Nếu đột biến gen làm giảm hoạt động của phenylalanin hydroxylase, thì phenylalanin từ chế độ ăn sẽ không được xử lý đúng. Kết quả là, axit amin này có thể tích tụ thành mức gây độc hại trong máu và các mô khác. Bởi vì các tế bào thần kinh trong não đặc biệt nhạy cảm với mức phenylalanine, lượng chất này nếu tích lũy quá nhiều có thể gây tổn thương não. Sự tích tụ phenylalanin nguy hiểm có thể xảy ra khi người bệnh ăn thực phẩm giàu protein.

Nguyên nhân di truyền

Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường: PKU là một bệnh di truyền theo kiểu di truyền lặn, có nghĩa là trẻ có hai bản sao của gen đều xuất hiện lỗi (thừa hưởng một từ cha và một từ mẹ) mới bị mắc bệnh. Nếu chỉ có một bản sao gen lỗi, người đó sẽ là người mang gen bệnh (carrier) và không có triệu chứng của bệnh.

benh-phenylketone-nieu-la-gi-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-2

Tỉ lệ di truyền: Nếu cả hai cha mẹ đều là người mang gen bệnh, nguy cơ mắc bệnh ở thế hệ con là:

  • 25% nguy cơ sinh con bị mắc bệnh (nhận biến thể gây bệnh từ cả cha và mẹ)
  • 50% sinh con là người lành mang gen, không mắc bệnh (nhận biến thể gây bệnh từ cha hoặc mẹ)
  • 25% cơ hội sinh con không mang gen bệnh và không bị bệnh.
benh-phenylketone-nieu-la-gi-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-1
Tỉ lệ di truyền bệnh Phenylketone niệu

Chẩn đoán bệnh Phenylketon niệu

Bệnh phenylketon niệu (PKU) có thể được phát hiện sớm ngay sau khi sinh bằng các xét nghiệm sàng lọc sơ sinh thông qua xét nghiệm máu gót chân. Nếu nồng độ phenylalanine trong mẫu máu của trẻ cao, các xét nghiệm máu, nước tiểu chuyên sâu sẽ được chỉ định để chẩn đoán xác định bệnh. Vì PKU là bệnh di truyền, các xét nghiệm gen giúp xác định chính xác đột nguyên nhân gây bệnh.

Bệnh cũng có thể được chẩn đoán ở mọi độ tuổi dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đặc trưng.

Điều trị bệnh Phenylketon niệu

Điều trị bệnh PKU là suốt đời và đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm túc từ người bệnh, đặc biệt là trong giai đoạn trẻ em phát triển. Nếu tuân thủ đúng chế độ ăn kiêng và theo dõi mức phenylalanine, người bệnh có thể phát triển bình thường và có cuộc sống khỏe mạnh. Với chế độ ăn kiêng:

  • Thực phẩm tự nhiên ít protein (ví dụ như trái cây, rau, ngũ cốc)
  • Protein thủy phân được xử lý để loại bỏ phenylalanine
  • Hỗn hợp axit amin không chứa phenylalanine
  • Thường xuyên theo dõi nồng độ phenylalanine huyết tương.
  • Lập kế hoạch và quản lý chế độ ăn cần được bắt đầu ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ trước khi mang thai để đảm bảo kết quả tốt cho trẻ.
  • Bổ sung tyrosine là một axit amin thiết yếu ở bệnh nhân bị PKU.

Phòng tránh bệnh Phenylketon niệu

Sàng lọc sơ sinh

Mỗi một em bé chào đời nếu được làm sàng lọc sơ sinh sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý nội tiết, bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh. Vậy nên, sàng lọc sơ sinh đang trở thành một xét nghiệm được khuyến cáo nên thực hiện ngay trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ sau sinh. Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý nguy hiểm về nội tiết và rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh ngay từ những ngày đầu sau sinh. Điều này giúp giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, cũng như phòng tránh các biến chứng nghiêm trọng như chậm phát triển tâm thần vận động do các bệnh như suy giáp bẩm sinh, bệnh Phenylketone niệu, bệnh rối loạn chuyển hóa galactose.

Sàng lọc tiền hôn nhân, tiền mang thai

Bệnh Phenylketon niệu là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường nên có nhiều trường hợp là người lành mang gen trong quần thể. Do đó, phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất là các cặp đôi nên chủ động tầm soát nguy cơ mang gen bệnh.

Biomics Việt Nam trực tiếp triển khai xét nghiệm Carrier11 sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới NGS kết hợp long-range PCR khảo sát 11 gen liên quan 10 bệnh lý di truyền đơn gen lặn có tỉ lệ mang gen ở người Việt Nam cao bao gồm sàng lọc bệnh lý Phenylketone niệu.

Thời điểm lý tưởng nhất nên làm xét nghiệm Carrier 11 là trước khi có dự định có con, để từ đó xác định sớm nguy cơ sinh con mắc bệnh, từ đó xây dựng kế hoạch thai sản phù hợp, giảm thiểu tối đa nguy cơ sinh con mắc bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chia sẻ bài viết
0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Oldest
Newest Most Voted
Inline Feedbacks
View all comments
icon_zalo
0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x
Call Now Button